Thông tư số 83/2016/TT-BTC ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi đầu tư quy định tại Luật đầu tư số 67/2014/ QH13 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư

Thông tư này hướng dẫn áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN, thuế nhập khẩu và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (PNN) đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi theo quy định của Luật đầu tư 67/2014/QH13 và Nghị định 118/2015/NĐ- CP

Theo đó, việc áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với các dự án ưu đãi đầu tư được thực hiện theo các quy định tương ứng của pháp luật thuế TNDN. Điểm đáng lưu ý tại Thông tư này là trong khi dự án sản xuất các hàng hóa chịu TTĐB khác không được ưu đãi thuế TNDN thì dự án đầu tư mới sản xuất xe ô tô dưới 24 chỗ vẫn được xét hưởng ưu đãi thuế, ngoại trừ ưu đãi về lĩnh vực (khoản 7 Điều 4)

Về ưu đãi thuế nhập khẩu, theo Điều 5 Thông tư này, các dự án sau đây không được xét miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu tạo TSCĐ: dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là đi ện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư được ưu đãi thuế nhập khẩu đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, b ảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn thì được xét miễn thuế nhập khẩu lần đầu các trang thiết bị tạo TSCĐ

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2016

Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa

Thông tư này hướng dẫn về thủ tục nộp các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước, tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật, không bao gồm các khoản thu nộp phát sinh tại khâu xuất khẩu, nhập khẩu do hải quan quản lý thu.

Về hình thức nộp thuế, nếu doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn đã được cơ quan thuế, ngân hàng cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử thì phải kê khai nộp tiền thuế bằng hình thức điện tử, không được nộp tiền mặt

Về biểu mẫu, trường hợp nộp thuế điện tử, doanh nghiệp lập Giấy nộp tiền hoặc Giấy nộp tiền nộp thay theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này. Trên Giấy nộp tiền phải ký điện tử vào ít nhất 1 trong 3 vị trí người nộp tiền hoặc kế toán trưởng hoặc thủ trưởng đơn vị và nộp trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

Ngược lại, nếu nộp thuế tiền mặt hoặc chuyển khoản qua NHTM phối hợp thu thì doanh nghiệp thực hiện lập bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/ BKNT ban hành kèm theo Thông tư này

Điều 6 hướng dẫn cách ghi biểu mẫu khi nộp thuế thông qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng Cục thuế.

Điều 9 hướng dẫn cách ghi biểu mẫu khi nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phồi hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm hay tại cơ quan kho bạc nhà nước.

Thông tư cũng quy định việc cấp lại chứng từ nộp thuế, xác nhận số thuế đã nộp (điều 18), việc xử lý sai sót, tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp thuế.

Thông tư có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tư bãi bỏ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS), giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (mẫu số C1-03/NS), bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính.

Công văn số 41871/CT-HT ngày 22/06/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TTĐB đối với ô tô nhập khẩu

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 195/2015/TT-BTC, trường hợp Công ty chuyên nhập khẩu và phân phối xe ô tô dưới 24 chỗ thì khi bán xe ra thị trường, giá tính thuế TTĐB là giá bán ra nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn nhập khẩu.

Nếu Công ty bán xe với giá thấp hơn 105% giá vốn nhập khẩu thì giá tính thuế TTĐB phải căn cứ theo giá do cơ quan thuế ấn định.

Giá vốn nhập khẩu xe ô tô dưới 24 chỗ được xác định bao gồm: giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và thuế TTĐB tại khâu nhập khẩu

Hình thức và thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán Công văn số 3668/CT- TTHT ngày 22/04/2016 của Cục Thuế TP. HCM về việc hủy hồ sơ, chứng từ kế toán (2 trang)

Theo quy định tại Điều 35 Nghị định 129/2004/NĐ- CP, tài liệu kế toán đã hết thời hạn lưu trữ theo luật định thì được phép tiêu hủy

Doanh nghiệp phải trực tiếp tiêu hủy tài liệu kế toán của mình, hình thức tiêu hủy do doanh nghiệp tự lựa chọn. Đối với tài liệu kế toán mật thì có thể tiêu hủy bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc thủ công, đảm bảo tài liệu kế toán đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó

Thủ tục tiêu hủy thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 36 Nghị định 129/2004/NĐ-CP, theo đó, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy, thành phần gồm: lãnh đạo doanh nghiệp, kế toán trưởng và đại diện của bộ phận lưu trữ

Hội đồng tiêu hủy phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại tài liệu kế toán, sau đó lập Danh mục tài liệu kế toán tiêu hủy. Khi tiêu hủy xong phải lập Biên bản tiêu hủy tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ, ghi rõ: loại tài liệu kế toán đã tiêu hủy, thời hạn lưu trữ của mỗi loại, hình thức tiêu hủy, kết luận và chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy

Theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 129/2004/NĐ-CP, thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán tối thiểu như sau:

–          05 năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của doanh nghiệp, không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

–          10 năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính tháng, quý, năm, biên b ản tiêu hủy tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán

Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13

Nghị định này quy định chi tiết các vấn đề gồm: điều kiện kinh doanh bất động sản (BĐS); các loại hợp đồng mẫu trong kinh doanh BĐS; chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn; chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và th ủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án BĐS

Theo đó, một trong những điểm mới của Nghị định này là tăng mức vốn pháp định đối  với  doanh  nghiệp  kinh  doanh  BĐS,  từ  6  tỷ  đồng  (Điều  3  Nghị  định  số 153/2007/NĐ-CP) lên 20 tỷ đồng (Điều 3 Nghị định này)

Tuy nhiên, Nghị định này cho phép miễn thành lập doanh nghiệp và miễn mức vốn pháp định đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS quy mô nh ỏ, không thường xuyên và tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ BĐS (Điều 3)

“Tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS quy mô nh ỏ, thường xuyên” bao gồm các trường hợp sau (Điều 5):

  1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS mà không phải do đầu tư dự án BĐS để kinh doanh; hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS do đ ầu tư dự án BĐS để kinh doanh nhưng có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng
  1. Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án BĐS, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
  1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
  1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật nhà ở.
  1. Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
  1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua BĐS thuộc sở hữu của mình.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015 và thay th ế Nghị định số 153/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007.

Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30/12/2015 của Bộ Xây dựng quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản

Theo quy định mới tại Điều 24 Thông tư này, tổ chức, cá nhân chỉ được thành lập Sàn giao dịch BĐS khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

–        Phải là doanh nghiệp

–        Có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS

–        Người quản lý điều hành Sàn phải có chứng chỉ hành nghề môi giới BĐS

–        Sàn phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng

–        Diện tích tối thiểu của Sàn phải là 50m2 và có đủ trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động

Về mô hình tổ chức, Sàn giao dịch BĐS có thể tổ chức dưới hình thức là doanh nghiệp hoặc đơn vị trực thuộc doanh nghiệp (Điều 25) Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/02/2016. Thay thế Thông tư số 13/2008/TT

-BXD ngày 21/05/2008 và Quyết định số 29/2007/QĐ-BXD ngày 31/12/2007.

Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27/05/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi,  bổ  sung  một  số  điều  của  Nghị  định  số  109/2013/NĐ-CP  ngày 24/09/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn

So với quy định hiện hành, Nghị định này có nhiều sửa đổi quan trọng trong lĩnh vực xử phạt hóa đơn theo hướng có lợi hơn cho doanh nghiệp

Chẳng hạn, giảm mức phạt tiền đối hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in, từ mức 2 – 4 triệu đồng xuống còn 500.000 – 1,5 triệu đồng (Khoản 1 Điều 3)

Hay hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 trước khi giao cho khách hàng, cũng giảm mức phạt từ 10-12 triệu đồng xuống còn 4–8 triệu đồng (Khoản 4 Điều 3)

Đặc biệt, Khoản 4 Điều 3 Nghị định này còn bổ sung quy định MIỄN PHẠT TIỀN đối với nhiều trường hợp, bao gồm:

Trường hợp làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác (trước đây chỉ miễn phạt trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn)

Trường hợp người bán và người mua đã lập biên bản ghi nhận sự việc mất hóa đơn liên 2, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có 2 tình tiết giảm nhẹ (chỉ phạt cảnh cáo)

Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo hóa đơn gửi cơ quan thuế trước khi có quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở (Khoản 7 Điều 3)

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2016

Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/06/2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Nghị định này quy định về chính sách lao động, chế độ lương, thưởng dành cho người lao động làm việc tại Công ty do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ

Theo đó, tương tự quy định cũ, Nghị định này cũng cho phép Công ty Nhà nước được trích lập Quỹ dự phòng tiền lương tối đa bằng 17% Quỹ tiền lương thực hiện. Tuy nhiên, Quỹ dự phòng này chỉ được dùng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau, không được sử dụng để phân phối tiền lương cho năm hiện hành

Đối với mức tiền lương bình quân của năm hiện hành cũng được xác định dựa vào mức tiền lương bình quân của năm trước liền kề gắn với mức tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, nếu như quy định cũ chỉ cho phép tính tăng mức tiền lương không quá 80% mức tăng năng suất lao động thì nay quy định mới cho phép tính tăng bằng 100% mức tăng năng suất lao động (nếu lợi  nhuận kế hoạch cũng tăng)

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2016. Các quy định tại Nghị định này thực  hiện  từ  ngày  01/01/2016.  Thay thế  Nghị  định  số  50/2013/NĐ-CP  ngày 14/05/2013.

Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/06/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Nghị định này quy định chế độ lương, thưởng, thù lao dành cho ngư ời quản lý (lãnh đạo) Công ty 100% vốn Nhà nước, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, và Kế toán trưởng

Một trong những điểm mới đáng lưu ý của Nghị định này là bổ sung quy định khống chế tiền lương đối với trường hợp Chủ tịch công ty kiêm thêm chức   danh Tổng Giám đốc, Giám đốc

Cụ thể, theo khoản 6 Điều 4 Nghị định thì trường hợp Chủ tịch công ty kiêm thêm chức danh Tổng Giám đốc, Giám đốc cũng chỉ được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất

Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13/06/2016 của Chính phủ quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước

Nghị định này quy định chi tiết về chính sách lao động, chế độ lương, thưởng đối với người lao động và người quản lý tại Công ty cổ phần hoặc Công ty TNHH có vốn góp Nhà nước trên 50% vốn điều lệ

Theo đó, đối với người đại diện phần vốn Nhà nước thì mức tiền lương bình quân kế hoạch (còn được gọi là “mức lương cơ bản”) sẽ không được quá 36 triệu đồng/tháng, nếu lợi nhuận kế hoạch của Công ty chỉ đạt dưới 50 tỷ. Trường hợp đạt lợi nhuận kế hoạch từ 50 tỷ trở lên thì mức lương cơ bản của người đại diện được tính tăng thêm theo hệ số điều chỉnh từ 0,5 – 2,5 (tùy mức lợi nhuận đạt được)

Quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách được căn cứ vào quỹ tiền lương kế hoạch và mức độ hoàn thành lợi nhuận kế hoạch. Nếu vượt lợi nhuận kế hoạch thì cứ vượt 1% lợi nhuận người quản lý được tính thêm 2% lương, nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương bình quân

Đối với Quỹ thù lao của người quản lý không chuyên trách được xác định tối đa bằng 20% mức tiền lương của người quản lý chuyên trách Đối với Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện và được trích thêm tối đa 3 tháng nữa nếu lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch. Riêng Quỹ tiền thưởng của người quản lý thì tối đa không quá 1 tháng tiền lương bình   quân thực hiện và không quá 1,5 tháng nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn lợi nhuận kế hoạch

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2016.

Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN) bắt buộc

Nghị định này quy định chi tiết về đối tượng, mức đóng, phương thức đóng bảo hiểm tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) bắt buộc; điều kiện, thủ tục hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN khi trở lại làm việc; điều kiện, thủ tục hỗ trợ khám, chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động; điều kiện, thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

Đối tượng phải tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN bắt buộc gồm có: cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; người giao kết HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên và người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương (Điều 2)

Tuy nhiên, đối với người giao kết HĐLĐ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng thì chỉ bắt buộc tham gia kể từ ngày 01/01/2018 và miễn tham gia đối với người lao động là giúp việc nhà

Mức đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN là 1% qu ỹ tiền lương đóng BHXH và chỉ do phía doanh nghiệp đóng hằng tháng, người lao động không phải đóng bảo hiểm này (Điều 4)

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.

Trước đây, quỹ Bảo hiểm xã hội gồm 3 phần: quỹ ốm đau, thai sản, quỹ hưu trí và tử tuất và quỹ tai nạn và bệnh nghề nghiệp. Từ 01/07/2016, bảo hiểm tai nạn và bệnh nghề nghiệp được trích và nộp theo quy định tại Luật Vệ sinh và an toàn lao động số 84/2015/QH13, và không còn nằm trong các quỹ của Bảo hiẻm xã hội.

Khoản 4 Điều 85 Luật BHXH số 58/2014/QH13 cho phép doanh nghi ệp không đóng phần BHXH về bảo hiểm TNLĐ (1%) đối với người lao động làm việc nhiều nơi, đã đóng BHXH ở nơi khác, thì nay Khoản 2 Điều 43 Luật số 84/2015/QH13 yêu cầu doanh nghiệp phải đóng 1% bảo hiểm TNLĐ cho mỗi hợp đồng lao động, bất kể người lao động đã đóng BHXH ở nơi khác

Hướng dẫn số 1684/HD-BHXH ngày 1/07/2016 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN)

Văn bản hướng dẫn chi tiết về đối tượng, mức đóng, phương thức và thời điểm đóng phí bảo hiểm TNLĐ-BNN theo quy định tại Nghị định 37/2016/NĐ-CP kể từ ngày 01/07/2016.

Mức đóng hàng tháng là 1% qu ỹ tiền lương đóng BHXH, nhưng chỉ do phía doanh nghiệp đóng, người lao động không phải đóng phí bảo hiểm này

 

 

Nội dung

Trước ngày 01/07/2016 Từ ngày 01/07/2016
Doanh nghiệp Ngườilao động Cộng Doanh nghiệp Người 

động

Cộng
Bảo    hiểm    xã    hội    (Luật58/2014/QH13)
Quỹ ốm đau thai sản 3,0% 3,0% 3% 3,0%
Quỹ hưu trí tử tuất 14,0% 8,0% 22,0% 14% 8% 22,0%
Quỹ  tai  nạn  lao  động,bệnh nghề nghiệp 1,0% 1,0%
Cộng 18,0% 8,0% 26.0% 17% 8% 25,0%
Bảo     hiểm     y     tế     (Luật46/2014/QH13) 3,0% 1,5% 4,5% 3,0% 1,5% 4,5%
Bảo    hiểm    thấtnghiệp       (Luật

28/2013/QH13)

1,0% 1,0% 2,0% 1,0% 1,0% 2,0%
Bảo hiểm tai nạn, bênh nghềnghiệp (Luật 84/2015/QH13) 1,0% 1,0%
Tổngcộng 22,0% 10,5% 32,5% 22,0% 10,5% 32,5%

 

Về thực chất, tổng mức đóng các quỹ bảo hiểm theo lương không thay đổi, tổng số vẫn là 32,5% trên lương như trước ngày 01/07/2016; chỉ khác theo chi tiết cho từng loại bảo hiểm.

Tuy nhiên, về đối tương áp dụng thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thêm 1% phí bảo hiểm TNLĐ-BNN cho những người lao động làm việc nhiều nơi, đã đóng BHXH tại nơi khác. Hàng tháng, doanh nghi ệp thực hiện lập danh sách riêng cho các đối tượng này và đóng vào ngày cuối cùng của tháng

Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016.

Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Nghị định này quy định chi tiết các vấn đề sau:

–        Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố độc hại tại nơi làm việc;

–        khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động (TNLĐ), sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động (VSLĐ);

–        Bảo đảm an toàn, VSLĐ đối với một số lao động đặc thù; an toàn, VSLĐ đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh; quản lý nhà nước về an toàn, VSLĐ

Khoản 2 Điều 3 Nghị định này quy định mỗi doanh nghiệp đều phải bố trí người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc

Doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận an toàn, VSLĐ đảm bảo số lượng nhân sự tối thiểu như sau:

– ít nhất 01 người bán chuyên trách (nếu  sử dụng dưới 300 lao động),

– 01 người chuyên trách (nếu sử dụng từ 300 – 1.000 lao động) và

– 2 người chuyên trách (nếu sử dụng trên 1.000 lao động)

Đối với bộ phận y tế, phải có :

– Phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế (nếu sử dụng dưới 500 lao động),

– Phải có thêm 01 y sỹ (nếu sử dụng từ 500 – 1.000 lao động) và

– Phải có 01 bác sĩ (nếu sử dụng trên 1.000 lao động)

Ngoài ra, đối với doanh nghiệp sử dụng từ 1.000 lao động trở lên (hoặc từ 300 lao động đối với một số   lĩnh vực đặc thù) và các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước còn phải thành lập Hội đồng an toàn, VSLĐ (Điều 38)

Nghị định đính kèm Phụ lục II – quy định các loại chấn thương được xem tai nạn lao động làm người bị thương nặng. Các chấn thương khác ngoài phụ lục II này được xem là tai nạn chấn thương nhẹ

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016.

Các quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 c ủa Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013; Điểm a, b và c khoản 6 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ- CP ngày 18/06/2015 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực là ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Thông tư số 17/2016/TT-NHNN ngày 30/06/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động môi giới tiền tệ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước

So với quy định cũ thì Thông tư này có bổ sung một số nguyên tắc hoạt động môi giới tiền tệ, điển hình như:

(i)        Ngân hàng cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ phải ban hành và đăng ký với NHNN quy chế nội bộ về hoạt động môi giới tiền tệ;

(ii)      Ngân hàng cung ứng dịch vụ môi giới tiền tệ không được đồng thời vừa là bên môi giới, vừa là một bên thực hiện giao dịch được môi giới với khách hàng

Thông tư không khống chế mức phí môi giới tiền tệ (tối đa không vượt quá 0,02%/trị giá  của  từng  món  giao  dịch)  như  quy  định  trước  đây tại  Điều  12  Quyết  định  số 351/2004/QĐ- NHNN

Thông  tư  có  hiệu  lực  thi  hành  kể  từ  ngày  22/08/2016,  thay  thế  Quyết  định  số 351/2004/QĐ-NHNN ngày 07/04/2004.

Đối với các hợp đồng môi giới tiền tệ đã ký kết trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nư ớc ngoài tiếp tục thực hiện các nội dung ghi trong hợp đồng môi giới tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng môi giới tiền tệ đó, hoặc thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.

Thông tư số 22/2016/TT-NHNN ngày 30/06/2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp

Thông tư này quy định về nguyên tắc, điều kiện mua trái phiếu doanh nghiệp của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”Trái phiếu doanh nghiệp” được hiểu là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái phiếu

Một trong những điểm mới có lợi của Thông tư này (Điều 5) là cho phép ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được MUA LẠI trái phiếu doanh nghiệp từ các pháp nhân, cá nhân, thay vì quy định cũ tại Thông tư 28/2011/TT-NHNN chỉ cho phép mua trái phiếu từ chính doanh nghiệp phát hành

Tuy nhiên, Thông tư này lại bổ sung quy định cấm các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp bằng nguồn vốn vay từ các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng khác (khoản 5 Điều 3)

Thông  tư  có  hiệu  lực  thi  hành  kể  từ  ngày  15/08/2016  và  thay  thế  Thông  tư  số 28/2011/TT-NHNN ngày 01/09/2011.

Kinh doanh có điều kiện

Ngày 01/07/2016, Chính phú đã ban hành 1 s ố nghị định liên quan đến các dịch vụ kinh doanh có điều kiên, cụ thể :

  • NĐ 70/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
  • NĐ 69/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
  • NĐ 68/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
  • NĐ 67/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm và nước uống
  • NĐ 66/2016/NĐ-CP – Điều kiện nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh thực phẩm
  • NĐ 65/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
  • NĐ 64/2016/NĐ-CP – Sửa đổi điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông
  • NĐ 63/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh ngành kiểm định xe ô tô
  • NĐ 62/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh ngành giám định tư pháp xây dựng
  • NĐ 60/2016/NĐ-CP – Điều kiện cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm
  • NĐ 58/2016/NĐ-CP – Điều kiện kinh doanh, XNK mật mã dân sự
  • NĐ 57/2016/NĐ-CP – Bổ sung điều kiện cấp phép hoạt động thông tin tín dụng

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ Luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13

Nghị  quyết  này  hướng  dẫn  về  việc  áp  dụng  Bộ  Luật  tố  tụng  dân  sự  2016  (số 92/2015/QH13) đối với những vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại,  lao  động  phát  sinh  trước  thời  điểm  Bộ  Luật  có  hiệu  lực  thi  hành,  ngày 01/07/2016

Theo đó, các trường hợp sau đây sẽ áp dụng Bộ Luật tố tụng dân sự 2016 để giải quyết:

  1. Những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã được Tòa án thụ lý trước ngày 01/07/2016, nhưng kể từ ngày 01/07/2016 mới giải quyết theo thủ tục sơ thẩm;
  1. Những vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương m ại, lao động đã được Tòa án giải quyết theo thủ tục sơ thẩm trước ngày 01/07/2016, nhưng kể từ ngày 01/07/2016 mới giải quyết theo thủ tục phúc thẩm;
  1. Những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động đã có hiệu lực pháp luật mà bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trước ngày 01/07/2016 nhưng kể từ ngày 01/07/2016 mới giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
  1. Những bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương

mại,  lao  động  đã  có  hiệu  lực  pháp  luật  trước  ngày  01/07/2016  mà  kể  từ  ngày

01/07/2016 người  có  thẩm  quyền  kháng nghị  mới kháng nghị  giám  đốc thẩm, tái thẩm;

Riêng những vụ việc hôn nhân và gia đình đã được Tòa án thụ lý giải quyết trước ngày 01/07/2016 thì Tòa án đã thụ lý tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không chuyển cho Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết

Đối với các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phát sinh trước ngày 01/01/2017 thì áp dụng quy định về thời hiệu tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi theo Luật số 65/2011/QH12

Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/06/2016 của Hội đồng thẩm phán  hướng  dẫn  thi  hành  một  số  quy  định  của  Nghị  quyết  số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ Luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính

Nghị quyết này hướng dẫn các vấn đề sau đây:

Áp dụng Luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương m ại, lao động, vụ án hành chính kể từ ngày 1/07/2016

Áp dụng Luật tố tụng dân sự và tố tụng hành chính để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương m ại, lao động, hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp Luật trước ngày 01/07/2016

Áp dụng Luật về án phí đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, vụ án hành chính giải quyết  theo thủ tục rút gọn

Áp dụng Luật về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương m ại, lao động, vụ án hành chính

Áp dụng Luật về thẩm quyền giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình

Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 16/06/2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2016.

Nghị quyết số 144/2016/QH13 ngày 29/06/2016 của Quốc hội về việc lùi hiệu lực thi hành của Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 , Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 và bổ sung dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 vào chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2016

Theo Nghị quyết này, hiệu lực thi hành của:

–        Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13,

–        Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;

–        Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/ QH13 và Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13 sẽ được lùi từ ngày 1/07/2016 đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực, trừ các quy định có lợi cho người phạm tội tại khoản 3 Điều 7 Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13  và  Nghị  quyết  số  109/2015/QH13  vẫn  được  áp  dụng  từ  ngày 1/07/2016

Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 sẽ được bổ sung vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và trình Quốc hội khóa XIV tại kỳ họp thứ hai

Như vậy,

–    Bộ Luật Hình sự số 15/1999/QH10 (được sửa đổi tại Luật số 37/2009/QH12);

–    Bộ Luật tố tụng hình sự số 19/2003/QH11;

–    Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự số 23/2004/PL-UBTVQH11 (được sửa đổi tại Pháp lệnh số 30/2006/PL-UBTVQH11;

–    Pháp lệnh số 09/2009/PL-UBTVQH12);

–    Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ban hành Quy chế về tạm giữ, tạm giam (được sửa đổi tại Nghị định số 98/2002/NĐ-CP;

–    Nghị định số 09/2011/NĐ).

*   *   *   *   *

Nếu Quý Doanh nghiệp có bất cứ vướng mắc nào liên quan tới việc thực hiện các quy định nêu trên, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

Tin nổi bật

DANH SÁCH KỂM TOÁN VIÊN (new)
Cập nhật chính sách thuế 2020(new)
Thông tư 202 ngày 22/12/2014 Hướng dẫn phương pháp lập và trình bày BCTC hợp nhất
Công văn số: 12568/BTC-CĐKT ngày 09 tháng 09 năm 2015 của BỘ TÀI CHÍNH (new)
Báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam theo Thông tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính

Dịch vụ