Công văn số 1116/CT-TTHT ngày 03/02/2016 của Cục Thuế TP. HCM về

vic kê khai thuế GTGT

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, kể từ ngày 01/01/2015 trở đi, hồ sơ khai thuế GTGT tháng/quý chỉ bao gồm tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, miễn lập bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra. Điều khoản này không loại trừ trường hợp doanh nghiệp sử dụng đồng thời nhiều loại hóa đơn.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp sử dụng đồng thời nhiều loại hóa đơn thì về nguyên tắc cũng chỉ cần lập 01 tờ khai thuế GTGT đối với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ và không phải lập bảng kê.

Công văn số 31784/CT-HT ngày 17/05/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp Công ty ký hợp đồng trả lương NET, thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN và khoản bảo hiểm bắt buộc trả thay cho người lao động thì phải thực hiện quy đổi ra thu nhập trước thuế (Gross up) để làm căn cứ tính thuế TNCN.

Thu nhập làm căn cứ quy đổi xác định theo công thức hướng dẫn tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC như sau:

Thu nhập quy đổi = Thu nhập thực nhận+ Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ. Trong đó, cần lưu ý đối với khoản bảo hiểm bắt buộc nộp thay người lao động thì vừa được xem  là “Các khoản trả thay”, vừa được xem là “Các khoản giảm trừ” trong công thức nêu trên nên không tính vào thu nh ập quy đổi..

Công văn số 1846/CT-TTHT ngày 03/03/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế

Theo hướng dẫn của công văn, trường hợp doanh nghiệp đã hoàn tất BCTC năm có kiểm toán độc lập và đã nộp kèm trong hồ sơ quyết toán thuế TNDN, nếu sau đó phát hiện BCTC bị sai sót nhưng còn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thì phải lập lại hồ sơ quyết toán mới (không khai bổ sung điều chỉnh) theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC với BCTC đã điều chỉnh (có xác nhận của Công ty kiểm toán độc lập).

Theo quy định tại khoản 3.đ Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Công văn số 2028/CT-TTHT ngày 11/03/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế

Theo hướng dẫn của công văn, trường hợp Công ty ký hợp đồng với khách hàng nước ngoài để thi công, xây dựng nhà máy sản xuất tại nước ngoài, nếu đáp ứng điều kiện dịch vụ xuất khẩu quy định tại khoản 2b Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng thuế GTGT 0%. Công ty sử dụng hóa đơn thương mại để lập và giao cho khách hàng, giá trị trên hóa đơn là giá trị hợp đồng bao gồm các khoản thuế phải nộp ở nước ngoài.

Trường hợp Công ty ký hợp đồng thầu phụ với các doanh nghiệp Việt Nam để cung cấp vật tư thiết bị điện và thi công, trong đó phần thiết bị điện được giao tại xưởng của nhà cung cấp Việt Nam, sau đó Công ty sẽ trực tiếp xuất khẩu đến địa điểm công trường ở nước ngoài thì nhà cung cấp phải lập hóa đơn GTGT, áp dụng thuế suất theo mặt hàng tương ứng. Riêng phần thi công do nhà thầu phụ Việt Nam thi công tại nước ngoài thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Trường hợp khác, nếu Công ty ký hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài để thực hiện dịch vụ tư vấn thiết kế, bản quyền dây chuyền khai thác, sản xuất cho dự án nêu trên thì dịch vụ này được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam nên không phải nộp thay thuế nhà thầu.

Công văn số 2670/CT-TTHT ngày 29/03/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản .

Theo  hướng  dẫn  của  công  văn,  trường  hợp  doanh  nghiệp  có  hoạt  động  chuyển nhượng BĐS (nhà đất) tại địa phương khác thì khi chuyển nhượng, doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế tại trụ sở chính, đồng thời phải kê khai tạm nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS ngoại tỉnh theo tỷ lệ 2% tại nơi có BĐS bằng tờ khai mẫu 05/GTGT. Số thuế GTGT tạm nộp được trừ vào số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính (khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT- BTC).

Kể từ  ngày 01/01/2016,  hoạt  động chuyển  nhượng BĐS  được áp  dụng thuế suất TNDN  là  20%  (khoản  2  Điều  17  Thông  tư  số  78/2014/TT-  BTC).  Khi  chuyển nhượng, doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN tại nơi có BĐS theo tờ khai mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư s ố 151/2014/TT-BTC. Kết thúc năm thì lập tờ khai quyết toán thuế TNDN tại trụ sở chính, trong đó phải quyết toán riêng số thuế TNDN từ chuyển nhượng BĐS (mẫu 03-5/TNDN ban hành kèm Thông tư số 151/2014/TT-BTC).

Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng BĐS (chi phí đi lại, lưu trú khách sạn…) nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và đáp ứng điều kiện tính  vào  chi  phí  được  trừ  thì  được  chấp  nhận  (khoản  1  Điều  17  Thông  tư  số 78/2014/TT-BTC)

Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 13/05/2016 của UBND TP. HCM về việc ban hành Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Bộ tiêu thức này được ban hành căn cứ quy định của Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21/08/2015.

Cục thuế được phân cấp quản lý doanh nghiệp dựa vào các tiêu thức sau:

Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp có vốn nhà nước; doanh nghiệp FDI; doanh nghiệp dự án BOT, BBT, BT; doanh nghiệp trong KCN, KCX ;

Quy mô vốn điều lệ doanh nghiệp có mức vốn từ 100 tỷ đồng trở lên ;

Ngành nghề kinh doanh các nghề:  khai thác than, dầu khí, quặng, điện, vận tải biển, hoạt động ngân hàng trung ương, hoạt động trung gian tiền tệ khác, hoạt động công ty nắm giữ tài sản, cho thuê tài chính, dịch vụ tài chính, bảo hiểm, quản lý quỹ, xổ số, cá cược, đánh bạc; và

Tính thường xuyên của hoạt động SXXK: doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế GTGT

Các trường hợp khác ngoài những trường hợp trên đây sẽ do Chi cục thuế quản lý. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2016 và áp dụng kể từ ngày Thông tư số 127/2015/TT-BTC có hiệu lực cho đến ngày 31/12/2016.

Xuất nhập khẩu tại chỗ

Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/01/2011 v/v hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối  với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có quy định: “Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” là hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hoá đó tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.”

Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Hải quan có quy định: “Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được giao cho người nhận hàng tại Việt Nam;

Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mướn có điều khoản ghi rõ hàng hoá được nhận từ người giao hàng tại Việt Nam.”

Theo quy định tại điều 5, thông tư 119/2014/ TT-BTC ngày 25/08/2014 sửa đổi, bổ sung thông tư 219/2013/TT-BTC, doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và

–    Sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng khi xuất  khẩu tại chỗ ;

–     Sử dụng hóa đơn thương mại (được miễn thông báo phát hành và định kỳ không phải lập báo cáo về hóa đơn) khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.

Công văn số 645/GSQL-GQ2 ngày 12/05/2016 của Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục hải quan, điều kiện áp dụng và nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu tại chỗ

Theo công văn, hàng hóa áp dụng thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:

  1. Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
  2. Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam ;
  3. Hàng  hóa  mua  bán  giữa  doanh  nghiệp  nội  địa  với  doanh  nghiệp  chế  xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

Hồ sơ, thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Hàng nhập khẩu tại chỗ thuộc đối tượng phải chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Khoản thuế này do bên nhập khẩu tại chỗ nộp thay cho phía nước ngoài.

Công văn số 1880/TCT-CS ngày 05/05/2016 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế GTGT hàng xuất khẩu tại chỗ.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC , hàng hóa xuất khẩu tại chỗ thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất GTGT 0%. “Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ” được hiểu là hàng hóa bán cho khách hàng nư ớc ngoài nhưng được chỉ định giao cho bên thứ ba tại Việt Nam. Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng cho nước ngoài nhưng được chỉ định giao tại Việt Nam thì được chấp nhận là xuất khẩu tại chỗ, được áp dụng thuế suất GTGT 0%.

Tuy nhiên, bên nhập khẩu tại chỗ phải chịu trách nhiệm nộp thay (1%) thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC

Công văn số 1444/TCT-KK ngày 07/04/2016 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào hàng xuất khẩu tại chỗ

Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 219/2013/ TT-BTC, hàng xuất khẩu tại chỗ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng điều kiện có các chứng từ sau:

–    Hợp đồng mua bán hàng hóa ho ặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam.

–    Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục.

–    Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Trường hợp doanh nghiệp có hạch toán đầy đủ doanh thu xuất khẩu trên sổ sách kế toán nhưng sử dụng hóa đơn thương mại mà không phải hóa đơn GTGT hay hóa đơn xuất khẩu cho hoạt động xuất khẩu tại chỗ thì vẫn được khấu trừ/ hoàn thuế. Tuy nhiên, doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định có hiệu lực tại thời điểm vi pham.

Công văn số 2463/UBCK-QLCB ngày 11/05/2016 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc lưu ý thực hiện Thông tư số 121/2012/TT-BTC theo tinh thần Luật doanh nghiệp năm 2014.

Văn bản lưu ý một số vấn đề khi áp dụng các quy định về quản trị công ty đại chúng tại Thông tư số 121/2012/TT-BTC theo tinh thần của Luật doanh nghiệp 2014, bao gồm:

–    Định nghĩa “người có liên quan”;

–    Quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông;

–    Việc Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc (Giám đốc);

–    Việc thành viên ký Biên bản họp Hội đồng quản trị;

–    Công bố thù lao Hội đồng quản trị ;

–    Tiêu chuẩn và điều kiện của thành  viên Ban kiểm soát ;

–    Tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát ;

–    Công khai các lợi ích liên quan ;

–    Giao dịch với các bên có liên quan ;

–    Giá trị tài sản được giao dịch thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông ;

–    Lập Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông ;

–    Gửi thông báo mời họp Đại hội đồng cổ đông ;

–    Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông ;

–    Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông ;

–    Lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông

–    Công bố Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông ;

–    Việc Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm Tổng Giám đốc công ty ;

–    Thời hạn tiến hành họp Hội đồng quản trị ;

–    Gửi thông báo họp Hội đồng quản trị ;

–    Tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát;

Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012 của Bộ Tài chính Về việc quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng.

Thông tư này quy định về quản trị công ty áp dụng riêng cho các công ty đại chúng, bao gồm các quy định về cổ đông, đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ); hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị; ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát; ngăn ngừa xung đột lợi ích giữa các thành viên, chế độ báo cáo và công bố thông tin …

Theo Thông tư này, các công ty đại chúng phải xây dựng và công bố trên trang thông tin điện tử của mình các quy định liên quan đến cuộc họp ĐHĐCĐ như trình tự, thủ tục triệu tập, cách thức đăng ký tham dự, biểu quyết, cách thức bỏ phiếu, kiểm phiếu… Theo đó, quyền tham dự cuộc họp ĐHĐCĐ của các cổ đông cũng được nới rộng hơn thông qua việc cho phép cổ đông tham gia biểu quyết bằng thư bảo đảm, bỏ phiếu từ xa hay biểu quyết thông qua họp ĐHĐCĐ trực tuyến. Về điều lệ, Công ty đại chúng bắt buộc tham chiếu Điều lệ mẫu (ban hành tại Phụ lục Thông tư này) để xây Điều lệ cho công ty mình. Thông tư cũng quy đ ịnh về các giao dịch mà theo đó khi thực hiện các giao dịch này thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc điều hành phải thực hiện báo cáo và công bố thông  tin về giao dịch.

Thông  tư  có  hiệu  lực  thi  hành  kể  từ  ngày  17/09/2012;  thay  thế  Quyết  định  số

12/2007/QĐ-BTC  ngày  13/3/2007  và  Quyết  định  số  15/2007/  QĐ-BTC  ngày 19/03/2007.

Thông tư số 65/2016/TT-BTC ngày 26/04/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Thông tư này ban hành Biểu mức thu mới về phí hoạt động chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu k ý chứng khoán, bao gồm các loại phí sau:

  1. Phí quản lý thành viên giao dịch ;
  1. Phí đăng ký niêm yết ;
  1. Phí quản lý niêm yết ;
  1. Phí giao dịch ;
  1. Phí kết nối trực tuyến ;
  1. Phí sử dụng thiết bị đầu cuối ;
  1. Phí quản lý thành viên lưu ký ;
  1. Phí đăng ký chứng khoán ;
  1. Phí lưu ký chứng khoán ;
  1. Phí chuyển khoản chứng khoán ;
  1. Phí thực hiện quyền ;
  1. Phí xử lý lỗi sau giao dịch ;
  1. Phí chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở

giao dịch chứng khoán.

Thông  tư  có  hiệu  lực  thi  hành  kể  từ  ngày  10/06/2016.  Thay  th ế  Thông  tư  số 27/2010/TT-BTC   ngày   26/02/2010   và   Thông   tư   s ố   02/2013/TT-BTC   ngày 08/01/2013.

Bãi bỏ mức phí chuyển nhượng chứng khoán cho các giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ  ETF  tại  điểm  g  khoản  1  Điều  22  Thông  tư  số  229/2012/TT-BTC  ngày 27/12/2012.

Nghị định số 30/2016/NĐ-CP ngày 28/04/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo Nghị định này, nguồn thu từ quỹ BHXH, BHYT, BHTN được sử dụng để đầu tư thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:

  1. Mua trái phiếu Chính phủ;
  2. Cho ngân sách nhà nước vay;
  3. Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
  4. Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã h ội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng này phát hành

đ) Đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Tuy nhiên, 02 hình thức nêu tại điểm d và đ chỉ áp dụng đối với quỹ BHTN và số tiền đầu tư vào 02 hình thức này không được vượt quá 20% số dư quỹ BHTN của năm trước liền kề

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/06/2016. Bãi bỏ Điều 9 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP   ngày   12/03/2015   và   Thông   tư   số   113/2012/TT-BTC   ngày 17/07/2012.

Nghị định số 21/2016/NĐ-CP ngày 31/03/2016 của Chính phủ quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội .

Nghị định này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tiêu chuẩn, chế độ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; hoạt động thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

Công văn số 1139/BHXH-QLT ngày 29/04/2016 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc hướng dẫn bổ sung nghiệp vụ Công văn số 212/BHXH- QLT.

Văn bản sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến việc đóng BHXH và BHYT hướng dẫn tại Công văn số 212/BHXH-QLT ngày 19/01/2016 của BHXH TP.HCM, bao gồm các vấn đề như:

–    Tính lãi chậm đóng, truy thu BHXH, BHYT, BHTN.

–    Đóng BHXH đối với người đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản.

–    Chốt sổ BHXH tại các doanh nghiệp phá sản, giải thể, doanh nghiệp bỏ trốn hoặc đơn phương chấm dứt quan hệ BHXH.

–    Đóng bổ sung và thu hồi thẻ BHYT khi báo giảm lao động.

Một trong những điểm đáng lưu ý của Công văn này là sửa đổi quy định về đóng BHXH đối với lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản (6 tháng). Theo đó, trường hợp người lao động nữ đi làm việc trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản thì thời gian trở lại làm việc sớm vẫn được hưởng đủ chế độ thai sản theo quy định nhưng phải đóng BHXH, BHYT, BHTN.

Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 của Chính phủ Quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Căn cứ Nghị quyết 99/2015/NQ-QH13 của Quốc hội Chính phủ ban hành nghị định này quy định mức lương cơ sở dành cho công chức, viên chức Nhà nước.

Theo  Khoản  2  Điều  3  Nghị  định  này,  mức  lương  cơ  sở  mới  áp  dụng  từ  ngày 01/05/2016 là 1.210.000 đồng/tháng. Dù mức lương này làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp… cho đối tượng là công chức, viên chức Nhà nước…, nhưng do nhiều khoản trợ cấp theo Luật BHXH, Luật Việc làm vẫn căn cứ theo mức lương cơ sở nên nghị định này vẫn có tác động ít nhiều đến các doanh nghiệp.

Cụ thể, mức trần đóng BHXH và BHTN (20 tháng lương cơ s ở) sẽ tăng từ 23 triệu lên 24,2 triệu đồng. Phụ cấp thai sản (2 tháng lương cơ sở) cũng tăng từ 2,3 triệu lên 2,42 triệu.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016. Tuy nhiên, mức lương cơ sở mới được tính hưởng từ 01/05/2016.

Nghị định số 66/2013/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.

Lương tối thiểu từ năm 2005 đến nay đã tăng từ 290.000 đồng lên 1.210.000 đồng, chi tiết :

Ngày Số tiền Nghị Định
Từ 02/01/2005 290.000VND Nghị định số 203/2004/NĐ-CP
Từ 01/10/2005 350.000VND Nghị định số 118/2005/NĐ-CP
Từ 01/01/2006 450.000 VND Nghị định số 94/2006/NĐ-CP
Từ 01/01/2006 450.000 VND Nghị định số 94/2006/NĐ-CP
Từ 01/01/2008 540.000 VND Nghị định số 166/2007/NĐ-CP
Từ 01/05/2009 650.000 VND Nghị định số 33/2009/NĐ-CP
Từ 10/05/2010 730.000 VND Nghị định số 28/2010/NĐ-CP
Từ 01/05/2011 830.000 VND Nghị định số 22/2011/NĐ-CP
Từ 01/05/2012 1.050.000 VND Nghị định số 31/2012/NĐ-CP
Từ 01/07/2013 1.150.000 VND Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
Từ 01/05/2016 .210.000 VND Nghị định số 47/2016/NĐ-CP

Từ 01/07/2013, “lương cơ sở” được dùng để thay cho “lương tối thiều”

Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng

Theo Điều 4 Nghị định này, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc trong các trường hợp sau đây:

–     Đối với chủ đầu tư, phải mua bảo hiểm công trình xây dựng đối với các công trình:  có  ảnh  hưởng  đến  an  toàn  cộng  đồng  (theo  Phụ  lục  II  Nghị  định

46/2015/NĐ-CP), có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục phải đánh giá tác động môi trường (theo Phụ lục II, Phụ lục III Nghị định 18/2015/NĐ-CP) hoặc có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công phức tạp.

–     Đối với nhà thầu tư vấn, phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

–    Đối với nhà thầu thi công, phải mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường.

Mức phí bảo hiểm được xác định dựa trên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với điều kiện bảo hiểm, phạm vi, số tiền bảo hiểm tối thiểu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Điều 11).

Mức bồi thường bảo hiểm do các bên thỏa thuận, nhưng tối thiểu phải bằng tổng giá trị hợp đồng xây dựng (đối với bảo hiểm công trình), giá trị hợp đồng tư vấn, thiết kế (đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của nhà thầu tư vấn) và tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ (bảo hiểm cho nhân công xây dựng). Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2016.

Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình

Thông tư này thay mới mẫu Hợp đồng thi công xây dựng công trình, đồng thời hướng dẫn thêm một số vấn đề liên quan đến loại hợp đồng này. Theo đó, so với mẫu cũ ban hành tại Thông tư số 09/2011/TT-BXD thì mẫu mới vẫn bao gồm 25 điều khoản tương tự mẫu cũ. Tuy nhiên, có bổ sung thêm Phụ lục số 05 về mẫu Yêu cầu/Kiến nghị.

Ngoài ra, theo quy định mới của Điều 3 Thông tư, nhà thầu bắt buộc phải cung cấp cho chủ đầu tư (bên giao thầu) các kết quả thí nghiệm vật liệu, sản phẩm của công việc đã hoàn thành. Các kết quả thí nghiệm này phải được thực hiện bởi phòng thí nghiệm hợp chuẩn.

Trường hợp sau khi đã nghiệm thu, bàn giao công trình theo h ợp đồng, nếu có những công việc nhỏ còn tồn đọng lại và các sai sót về cơ bản không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng công trình thì những tồn tại này phải ghi trong biên bản nghiệm thu và nhà thầu có trách nhiệm hoàn thành những tồn đọng này bằng chi  phí của mình (khoản 5 Điều 3).

Thời hạn bảo hành công trình xây dựng tối thiểu như sau: 24 tháng (nếu là công trình cấp đặc  biệt, cấp 1); trên 24 tháng (nếu là các công trình còn lại). Riêng nhà ở tối thiểu trên 05 năm (Điều 8).

Thông  tư  có  hiệu  lực  thi  hành  kể  từ  ngày  01/05/2016  và  thay  thế  Thông  tư  số 09/2011/TT- BXD ngày 28/06/2011.

Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020

Nghị quyết này giao cho các Bộ, ngành thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo đó, Bộ Tài chính được giao thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp đáng lưu ý sau đây:

–     Xây dựng Báo cáo đệ trình Quốc hội Nghị quyết tháo gỡ khó khăn về thuế cho doanh nghiệp ngay trong năm 2016;

–    Xử lý nợ chậm nộp cho doanh nghiệp gặp khó khăn khách quan;

–    Đề xuất giảm thuế TNDN cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

–     Đề xuất cho phép bù trừ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng BĐS với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bù trừ hai chiều);

–     Đề xuất giảm 50% thuế TNCN đối với lao động trong một số lĩnh vực: công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông sản…;

–     Rà soát sửa đổi quy định về các loại thuế, quản lý thuế, hải quan theo hướng liên thông giữa các Bộ, cơ quan liên quan để giảm thủ tục, thời gian và chi phí thực hiện cho doanh nghiệp;

–     Nghiên cứu xây dựng lộ trình bỏ hình thức thuế khoán chuyển sang thuế TNDN, thuế TNCN đối với doanh nghiệp và khoản thu nhập cá nhân do doanh nghiệp trả cho người lao động và đối với hộ kinh doanh có quy mô lớn;

–     Rà soát các quy định pháp luật về đất đai theo hướng điều chỉnh giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp;

–     Rà soát, điều chỉnh mức phí đường bộ, phí BOT; đánh giá và đề xuất mức điều chỉnh hợp lý để giúp doanh nghiệp giảm chi phí, đặc biệt là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải;

–    Trong   quý   IV/2016,   trình   Chính   ph ủ   xem   xét,   sửa   đổi   Nghị   định   số

218/2013/NĐ-CP theo hướng mở rộng chi phí được giảm trừ cho doanh nghiệp về các hoạt động nâng cao năng lực, tư vấn hỗ trợ thủ tục cho doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, tiếp thị….

Bỏ quy định thu phí đường bộ đối với xe máy

Nghị định số 28/2016/NĐ-CP ngày 20/04/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 56/2014/NĐ-CP ngày 30/05/2014 và Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ

Nghị định này sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 56/2014/NĐ-CP và bãi bỏ các khoản 2, 4 Điều 1 Nghị định số 56/2014/NĐ-CP , khoản 2 Điều 12 Nghị định số 18/2012/NĐ-CP nhằm gỡ bỏ các quy định về thu phí đường bộ đối với xe mô tô, xe gắn máy. Theo đó, đối tượng phải nộp phí đường bộ nay chỉ bao gồm: xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các lo ại xe tương tự. Còn lại, xe mô tô, xe máy không phải nộp phí đường bộ.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/06/2016.

Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/05/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm  hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật là một năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ đối với giống cây trồng; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thực vật, sản phẩm thực vật thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm.

Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.

*   *   *   *   *

Nếu Quý Doanh nghiệp có bất cứ vướng mắc nào liên quan tới việc thực hiện các quy định nêu trên, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi.

Tin nổi bật

DANH SÁCH KỂM TOÁN VIÊN (new)
Cập nhật chính sách thuế 2020(new)
Thông tư 202 ngày 22/12/2014 Hướng dẫn phương pháp lập và trình bày BCTC hợp nhất
Công văn số: 12568/BTC-CĐKT ngày 09 tháng 09 năm 2015 của BỘ TÀI CHÍNH (new)
Báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam theo Thông tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính

Dịch vụ